Ung thư Cổ Tử Cung đừng điều trị thờ ơ

Ung thư Cổ Tử Cung là một loại Ung thư dễ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh cao ở giai đoạn sớm tại nước ngoài trên 95%, tuy nhiên lại thường tái phát và khó điều trị triệt để nếu làm chưa đúng chưa tới. Điều trị Ung thư Cổ Tử Cung đòi hỏi bệnh nhân phải chọn lựa sang nước ngoài vì ở đó họ được chăm sóc tốt, bảo toàn chất lượng cuộc sống với trình cao hơn và kĩ thuật mới tốt hơn; nhất là quản lý được Virus U nhú HPV nguyên nhân chính gây ra bệnh ở phụ nữ Việt Nam. Giai đoạn sớm có tỷ lệ điều trị thành công gần như toàn bộ ở các bệnh viện danh tiếng tại nước ngoài. Tuy nhiên, kể cả các bệnh nhân giai đoạn muộn vẫn sẽ còn cơ hội với trên 70% điều trị vượt mốc 5 năm. Điều trị tại nước ngoài có tỷ lệ sống sót và thành công vượt trội Việt Nam ít nhất hai đến nhiều lần.

Vậy cơ hội nào cho bệnh nhân Ung thư Cổ Tử Cung?

I- Ung thư Cổ Tử Cung là gì?

Ung thư Cổ Tử Cung Là loại ung thư hình thành ở Cổ Tử Cung, cơ quan nối giữa tử cung và âm đạo, xảy ra khi các tế bào khỏe mạnh ở cổ tử cung phát triển những thay đổi đột biến trong DNA của chúng làm cho các tế bào phát triển và nhân lên ngoài tầm kiểm soát nhưng không chết đi, tạo thành một khối dạng u. Tế bào ung thư xâm lấn các mô lân cận và có thể di căn đến những cơ quan khác trong cơ thể. Không rõ nguyên nhân gây ra ung thư Cổ Tử Cung, nhưng chắc chắn rằng HPV đóng một vai trò nào đó.

Ung thư Cổ Tử Cung được chia làm nhiều loại khác nhau, nhưng phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC), chiếm khoảng 80 - 85% tổng số các trường hợp ung thư cổ tử, xảy ra do nhiễm vi-rút gây u nhú ở người (HPV). Ngoài ra còn có nhiều loại khác bao gồm: ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào nhỏ, ung thư biểu mô tuyến-vảy, ung thư mô liên kết-tuyến, ung thư hắc tố và u lympho. Những loại này thường không liên quan đến HPV và ít gặp hơn nhưng lại không có khả năng phòng ngừa như SCC.

1. Triệu chứng

Cũng như đa số các loại ung thư khác, ung thư Cổ Tử Cung thường không có những dấu hiệu rõ rệt ở giai đoạn sớm cho đến khi bệnh chuyển biến nặng hơn, cụ thể:

  • Chảy máu âm đạo sau khi giao hợp, giữa các kỳ kinh hoặc sau khi mãn kinh
  • Dịch âm đạo chảy nước, có máu, có thể nặng và có mùi hôi
  • Đau vùng chậu hoặc đau khi giao hợp
  • Khó tiểu, nước tiểu đục
  • Táo bón mãn tính và cảm thấy sót phân sau khi đi vệ sinh
  • Rỉ nước tiểu hoặc phân từ âm đạo

2. Nguy cơ gây ung thư cổ tử cung

  • Nhiều bạn tình. Số lượng bạn tình của bạn càng nhiều - và số lượng bạn tình thì cơ hội nhiễm HPV càng lớn.
  • Quan hệ tình dục ở độ tuổi sớm và không sử dụng các biện pháp an toàn sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm HPV.
  • Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác (STIs). Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác - chẳng hạn như chlamydia, lậu, giang mai và HIV / AIDS - làm tăng nguy cơ nhiễm HPV.
  • Hệ thống miễn dịch suy yếu. Bạn có nhiều khả năng bị ung thư cổ tử cung nếu hệ thống miễn dịch của bạn bị suy yếu do tình trạng sức khỏe khác và bạn bị nhiễm HPV.
  • Hút thuốc. Hút thuốc có liên quan đến ung thư cổ tử cung tế bào vảy.
  • Tiếp xúc với thuốc ngăn ngừa sẩy thai. Một loại thuốc có tên là diethylstilbestrol (DES) làm  tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tuyến.

3. Các giai đoạn tiến triển

Trước khi chuyển biến thành ung thư Cổ Tử Cung, các tế bào tiền ung thư được hình thành tại chỗ, chưa di chuyển khỏi vị trí ban đầu hay lan sang các phần khác trên cơ thể, được gọi là Ung thư tại chỗ (CIN) và thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, đây là thời điểm tốt nhất để tầm soát bằng phương pháp phết cổ tử cung, vì việc điều trị tại thời điểm này thường cho hiệu quả cao nhất. Phụ nữ khi bắt đầu quan hệ tình dục được khuyến cáo nên thực hiện xét nghiệm này mỗi năm một lần. Mặc dù, không phải tất cả những trường hợp nhiễm HPV đều tiến triển thành CIN, và không phải tất cả trường hợp CIN đều hình thành ung thư Cổ Tử Cung. Nhiều trường hợp nhiễm HPV có thể tự khỏi và được hệ miễn dịch chữa lành, giống như bất kỳ trường hợp nhiễm trùng nào khác.

Tuy nhiên, một số chủng HPV có thể trú ngụ trong cổ tử cung suốt nhiều năm, theo thời gian làm thay đổi cấu tạo gen của tế bào cổ tử cung và dẫn đến loạn sản (tế bào phát triển bất thường). Nếu không được điều trị, các trường hợp loạn sản nặng có thể phát triển thành ung thư Cổ Tử Cung xâm lấn.

4. Phân loại

Xác định được loại ung thư Cổ Tử Cung quyết định đến tiên lượng và cách điều trị:

Ung thư biểu mô tế bào vảy: Bắt đầu từ các tế bào mỏng, phẳng (tế bào vảy) lót phần ngoài của cổ tử cung. Hầu hết ung thư Cổ Tử Cung là ung thư biểu mô tế bào vảy.

Ung thư biểu mô tuyến. Loại ung thư cổ tử cung này bắt đầu từ các tế bào tuyến hình cột nằm trong ống cổ tử cung.

Đôi khi, có những trường hợp xảy ra với sự xuất hiện của cả hai loại tế bào này. Rất hiếm khi ung thư xảy ra ở các tế bào khác trong cổ tử cung.

5. Phương pháp chẩn đoán

  • Phết cổ tử cung: đây là phương án xét nghiệm tầm soát ung thư Cổ Tử Cung hiệu quả và phổ biến.
  • Tuy nhiên, vẫn cần thực hiện sinh thiết để xác nhận tình trạng của ung thư Cổ Tử Cung hoặc tiền ung thư. Có thể tiến hành sinh thiết khi soi cổ tử cung, đây là thủ thuật phóng đại hình ảnh cổ tử cung, kiểm tra bằng mắt thường thông qua sử dụng dung dịch axít pha loãng để làm các tế bào bất thường nổi trên bề mặt cổ tử cung. Đây là một thủ thuật ngoại trú không đau kéo dài trong 15 phút. 
  • Ngoài ra, còn có các thủ thuật chẩn đoán chi tiết hơn như: cắt bằng vòng điện (LEEP), sinh thiết hình nón và sinh thiết bấm.

6. Điều trị

Tùy thuộc vào loại tế bào & giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ đề xuất phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Phẫu thuật không phải là phương án duy nhất để điều trị ung thư. Muốn ngăn chặn sự tái phát, bệnh nhân buộc phải tiếp nhận kế hoạch điều trị toàn diện bao gồm hóa xạ trị. Vì vậy, đòi hỏi sự tham gia hội chẩn đa ngành của các chuyên gia y tế bao gồm chuyên khoa ung bướu, sản phụ khoa, xạ trị, xạ trị và bệnh lý để đạt được kết quả tốt nhất trong chẩn đoán, xác định phương án điều trị và phối hợp chăm sóc trong và sau mổ.

  • Phẫu thuật:

Những bệnh nhân ở đầu giai đoạn 1 nếu muốn duy trì chức năng sinh sản có thể chọn phương pháp bảo tồn, hoặc có thể cắt bỏ hoàn toàn cổ tử cung bằng phẫu thuật nội soi. Bệnh nhân được khuyến khích nên hóa trị tối thiểu 1 năm trước khi mang thai. Do vẫn tiềm ẩn nguy cơ ung thư di căn sang hạch bạch huyết nếu bệnh ở cuối giai đoạn 1, bác sĩ giải phẫu bệnh có thể phải cắt hạch bạch huyết xung quanh tử cung để loại bỏ tất cả nguy cơ.

  • Hóa trị:

Là loại điều trị bổ sung sử dụng sau phẫu, có thể kết hợp kèm hoặc không xạ trị. Hóa trị sử dụng thuốc chống ung thư bằng đường uống hoặc truyền để tiêu diệt tế bào ung thư cùng 1 số tác dụng phụ nhất định.

  • Xạ trị:

Là một loại điều trị ung thư sử dụng liều lượng bức xạ cao để tiêu diệt các tế bào ung thư và loại bỏ hoặc giảm thiểu kích thước khối u. Phương pháp này thường được sử dụng để làm giảm các tế bào ung thư trước khi phẫu thuật hoặc loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại ngay cả sau khi phẫu thuật, đây cũng được cân nhắc là phương án đầu tiên nếu phẫu thuật quá khó. Xạ trị bên ngoài và xạ trị bên trong được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp tùy thuộc vào các giai đoạn ung thư. Ngoài ra, hóa trị và xạ trị đôi khi được sử dụng cùng nhau.

II- Bệnh viện điều trị Ung thư Cổ Tử Cung giỏi nhất

  • Bệnh viện Trung Tâm Asan (Hàn Quốc)

Trung tâm Ung thư Phụ khoa AMC tiếp nhận hơn 1.000 bệnh nhân đến thăm khám mỗi năm và tập trung điều trị ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung và các bệnh ung thư phụ khoa hiếm gặp khác.

Trung tâm Ung thư Phụ khoa thực hiện hơn 300 ca phẫu thuật nội soi cho các bệnh ung thư phụ khoa mỗi năm, đây là trung tâm lớn nhất ở Hàn Quốc, và đáp ứng tiêu chuẩn cao trong phẫu thuật nội soi bảo tồn khả năng sinh sản với hơn 110 ca cắt tử cung triệt để cho đến nay. Hơn nữa, AMC được quốc tế công nhận trong phẫu thuật nội soi ung thư phụ khoa và tiếp nhận hỗ trợ đào tạo chuyên môn cho nhiều bác sĩ ung thư phụ khoa đến từ Nhật Bản, Ả Rập Xê Út, Indonesia, Malaysia.

Đây cũng là bệnh viện có số ca phẫu thuật nội soi ung thư cổ tử cung nhiều nhất trên thế giới (1.800 ca).

  • Bệnh viện Chang Gung (Đài Loan)

Khoa Ung thư Phụ khoa CGMH cung cấp các phương pháp điều trị ung thư toàn diện bằng cách tiếp cận đa mô thức trong một môi trường chăm sóc, cá nhân hóa bao gồm Bác sĩ Ung thư Phụ khoa, Bác sĩ Ung thư Xạ trị, Bác sĩ X-quang chẩn đoán / Y học hạt nhân, Bác sĩ bệnh lý và Y tá chuyên khoa Ung thư. Ngoài ra, Khoa Ung thư Phụ khoa CGMH còn tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng trong nước và quốc tế về các liệu pháp mới trong điều trị ung thư phụ khoa.

Kế hoạch điều trị của mỗi bệnh nhân t ại CGMH được cá nhân hóa và phát triển với kế hoạch hội chẩn đa ngành của các bác sĩ liên quan. Bác sĩ chăm sóc đích thân giám sát liên quan giới thiệu trong suốt thời gian chăm sóc. Đội ngũ y tế Khoa Ung thư phụ khoa CGMH đ ược công nhận là một trong những chuyên khoa hàng đầu về Ung thư  Phụ khoa tại Đài Loan.

Ngoài ra, các lựa chọn tương đối như Singapore hoặc Thái Lan cũng là giải pháp tạm chấp nhận được bởi hai lí do:

- Thế mạnh Ung thư về cả phẫu, thuốc và xạ giỏi nhất không phải ở hai quốc gia này, mà nằm ở các nước có nền y tế vượt trội hơn.

- Chi phí của Singapore luôn cao hơn các nước phát triển như Hàn Quốc, Đài Loan trong điều trị các bệnh phụ khoa và Ung thư Cổ Tử Cung, vú. Lợi ích giữa tài chính và chất lượng y tế là không tương xứng.

Những lựa chọn khác cho bệnh nhân điều trị Ung thư Cổ Tử Cung:

Tại Singapore:

- Mount Elizabeth: Cùng 2 bệnh viện thành viên trong tập đoàn Parkway là tổ chức y tế tư nhân lớn nhất và tốt nhất tại Singapore.

- Gleneagles: Thế mạnh chính của Gleneagles là đặt bệnh nhân lên hàng đầu, dịch vụ thân thiện, chăm sóc chất lượng, chuyên viên chuyên môn và kỹ thuật đã được chứng minh. 

Tại Thái Lan:

- BNH: Một trong những bệnh viện hàng đầu trong việc chăm sóc phụ khoa bằng các gói tầm soát ung thư cổ tử cung cùng những phương án phẫu thuật tiên tiến trong điều trị. 

- Bệnh viện Bangkok: Tập đoàn bệnh viện xếp hạng đứng đầu tại Thái Lan với 12 bệnh viện thành viên trong đó có các viện chuyên khoa và hơn 5.000 giường bệnh, đồng thời đây cũng là chuỗi bệnh viện lớn nhất tại Thái Lan.

Những con số báo động

  • Hơn 14,000 trường hợp ung thư cổ tử cung được chẩn đoán mỗi năm, gây ra 4,200 ca tử vong trên toàn thế giới.
  • Tại Việt Nam, trung bình mỗi ngày lại có thêm 14 ca mắc mới với tỷ lệ tử vong là 50%
  • 80% phụ nữ từng nhiễm virus HPV – Loại virus chiếm 99,7% nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung.

Ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống sót trên 5 năm đối với ung thư cổ tử cung hoàn toàn có thể trên 90%. Nhưng tỷ lệ này cũng giảm mạnh nếu ung thư được phát hiện muộn hoặc điều trị không tòan diện. Vì vậy, việc tầm soát, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung có vai trò vô cùng quan trọng, và đặc biệt quan trọng hơn trong việc lựa chọn nơi điều trị.

MANAM - Đối tác y tế toàn cầu, tự tin đủ kinh nghiệm chuyên môn để đưa ra những giải pháp và tư vấn hoàn hảo cho bệnh nhân Việt Nam.


Hãy liên hệ với MANAM – Đối Tác Y Tế Toàn Cầu để được tư vấn chi tiết:

- Fanpage: www.facebook.com/manam.vn

- Văn Phòng Sài Gòn: 235b Nguyễn Văn Cừ, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

  Tổng đài: 0283 920 77 88

- Chi nhánh Đà Nẵng: 74 Nguyễn Văn Linh, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng

   Hotline: 08 9988 7790


►LƯU Ý:

Tất cả dịch vụ tư vấn hỗ trợ của MANAM là Hoàn Toàn Miễn Phí. Bệnh nhân chỉ cần thanh toán các chi phí như: phí chuyển phát nhanh, phí dịch hồ sơ bệnh án, phí xét nghiệm,...